Viêm tuỵ cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm tuỵ cấp

Viêm tuỵ cấp (acute pancreatitis) là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính của tuỵ. Tuỵ là một cơ quan nằm ở phần trên sau của người, nó giữ vai trò quan trọng tro...

Viêm tuỵ cấp (acute pancreatitis) là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính của tuỵ. Tuỵ là một cơ quan nằm ở phần trên sau của người, nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn bằng cách tiết ra các enzyme tiêu hóa và hormone insulin. Khi xảy ra viêm tuỵ cấp, các enzyme tiêu hóa bị phóng thích trong tuỵ chính xác mục tiêu đáng kể, gây ra một quá trình tự tiêu hủy và viêm nhiễm cấp tính trong cơ quan.

Viêm tuỵ cấp có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng thường do viêm tuyến tụy, tắc nghẽn ống tụy, vỡ túi mật, sử dụng rượu quá mức, sử dụng thuốc gây kích thích tuỵ, hoặc do một số bệnh khác như tiểu đường, viêm gan hoặc dùng thuốc cholesterol. Triệu chứng phổ biến của viêm tuỵ cấp có thể bao gồm đau quặn ở bên trên bụng, buồn nôn, nôn mửa, sốt và mệt mỏi.

Viêm tuỵ cấp là một tình trạng nghiêm trọng và cần được chữa trị ngay lập tức. Điều trị bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, đưa ra biện pháp để kiểm soát đau và các triệu chứng khác, và thậm chí có thể yêu cầu nhập viện để kiểm soát tình trạng. Nếu không được chữa trị kịp thời, viêm tuỵ cấp có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như mất nhiễm sắc thể, nhiễm trùng và thậm chí có thể gây tử vong.
Viêm tuỵ cấp là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính của tuỵ, một cơ quan giúp tiêu hóa thức ăn và điều chỉnh nồng độ đường trong máu. Khi tuỵ bị viêm, các enzyme tiêu hóa bị phóng thích bên trong tuỵ, gây ra sự tự tiêu hủy và viêm nhiễm trong cơ quan.

Viêm tuỵ cấp thường xảy ra khi một vấn đề gây tắc nghẽn ống tụy, chẳng hạn như đá tụy, sỏi túi mật hoặc khối u, gây ra giảm dòng chảy chất tiết tuỵ, làm tăng áp lực trong ống tuỵ và dẫn đến viêm tuỵ. Các bướu tụy, nhiễm trùng hệ thống tiêu hóa hoặc vị trí thấp của chiếc túi mật có thể gây tổn thương ống tụy.

Một số yếu tố nguy cơ khác cũng có thể góp phần vào viêm tuỵ cấp, bao gồm: tiểu đường, viêm gan, tiêu chảy mạn tính, hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng thuốc gây kích thích tuỵ.

Triệu chứng phổ biến của viêm tuỵ cấp bao gồm đau quặn ở vùng trên bên trái hoặc bên phải của bụng, có thể lan tỏa qua lưng và vai, tăng cường sau khi ăn hoặc uống, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, cảm giác sưng bụng, sốt và mất cân đối chất điện giải. Nếu viêm tuỵ cấp không được chữa trị kịp thời và đúng cách, có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng, bao gồm nhiễm trùng tụy, nhiễm trùng huyết, suy thận và sự hủy hoại tuỵ vĩnh viễn.

Viêm tuỵ cấp được chẩn đoán dựa trên triệu chứng, xét nghiệm máu, siêu âm, chụp CT hoặc MRI của tuỵ. Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của viêm tuỵ cấp, nhưng có thể bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, nhịp tim, đưa ra biện pháp để kiểm soát đau và nôn mửa, và tiêm thuốc đau và chất chống viêm. Điều trị này thường đi kèm với việc nghỉ ngơi và hạn chế nạp thức ăn trong thời gian ngắn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tuỵ cấp":

Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường hợp được nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2018 tại Khoa Nội Tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó, có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ, 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung. Tỷ lệ thành công của nội soi mật tụy ngược dòng kỳ đầu là 70,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày, qua theo dõi trong 1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #viêm tuỵ cấp phù nề #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG THEO PHÂN ĐỘ CTSI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân được viêm tụy cấp, được chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản quang và phân độ CTSI mức độ nặng, điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48 ± 12 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 – 60 tuổi chiếm 60,8%. Nam giới chiếm 91%. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng triglycerid chiếm 54,3%, sử dụng rượu chiếm 28,3%. 67,4% bệnh nhân viêm tụy cấp lần đầu, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp nhiều nhất là 4 lần. 89,1% bệnh nhân có mạch nhanh, 60,9% có sốt, 63% có tràn dịch màng phổi, 89,1% có dịch ổ bụng. 80% bệnh nhân có tình trạng tăng áp lực ổ bụng. Kết luận: Viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ CTSI là nguyên nhân phổ biến cần điều trị hồi sức tích cực, chủ yếu gặp ở giới nam, độ tuổi trung niên. Phần lớn bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có các dấu hiệu như mạch nhanh, tràn dịch màng bụng, tăng áp lực ổ bụng.
#Viêm tụy cấp #CTSI
VIÊM TUỴ CẤP DO RƯỢU VÀ DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU: MỨC ĐỘ NẶNG VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát mức độ nặng và kết cục lâm sàng giữa viêm tuỵ cấp (VTC) do rượu và do tăng triglyceride (TG) máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, so sánh mức độ nặng và kết cục giữa viêm tuỵ cấp do tăng TG và do rượu. Bệnh nhân (BN) đủ 18 tuổi trở lên, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của VTC. Đánh giá mức độ nặng của VTC dựa vào bảng phân độ Atlanta hiệu chỉnh 2012, BISAP, thang điểm CTSI và SIRS tại thời điểm nhập viện. Kết cục lâm sàng gồm biến chứng suy một hoặc nhiều cơ quan, nhập ICU và tử vong. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 39,2 ± 9,7. Phần lớn bệnh nhân là nam, với tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1. Không có sự khác biệt của tiền căn VTC, đái tháo đường và tăng huyết áp giữa hai nhóm. BN VTC do TG có mức độ nặng nhiều hơn so với nhóm BN VTC do rượu (41,6% so với 9,4%, p < 0,001). Thang điểm SIRS và CTSI có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm VTC do TG và do rượu (p = 0,0058 và p = 0,0027). Tỷ lệ nhập ICU và thời gian nằm viện của nhóm VTC do TG có tỷ lệ cao hơn so với VTC do rượu (p = 0,038 và p = 0,042). Kết luận: VTC do TG so với VTC do rượu có mức độ viêm tuỵ nặng hơn, có thời gian nằm viện dài hơn.
#viêm tuỵ cấp #triglyceride #rượu
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDEMÁU BẰNG BIỆN PHÁP THAY THẾ HUYẾT TƯƠNG VỚI DUNG DỊCH ALBUMIN 5% TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride. Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không nhóm đối chứng đánh giá sự thay đổi của các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên 37 bệnh nhân trước và sau những lần can thiệp từ tháng 08/2021 đến tháng 07/2022. Kết quả: Chỉ số triglyceride giảm từ 113,1 ± 200,8 mmol/l khi nhập viện xuống 13,76 ± 11,64 mmol/l sau can thiệp. Các triệu chứng cơ năng như: đau bụng, buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện, bụng chướng và các triệu chứng thực thể gồm: điểm sườn lưng, phản ứng thành bụng, cổ chướng, cảm ứng phúc mạc giảm sau điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 8 điểm giảm từ 27,03% khi nhập viện xuống 17,14% sau PEX lần 2 (p<0,05) và thang điểm SOFA ≥ 2 điểm giảm từ 64,9% xuống 35,1% sau can thiệp (p<0,05). Từ kết quả này, nghiên cứu chỉ ra biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% có hiệu quả điều trị trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride
#Viêm tụy cấp #thay thế huyết tương #albumin 5% #tăng triglyceride
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM ERAP TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định diện tích dưới đường cong ROC (AUC), độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV) của thang điểm ERAP trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC). So sánh giá trị thang điểm ERAP và thang điểm BISAP trong tiên lượng tử vong ở BN VTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu và tiến cứu từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Trong 167 BN VTC, có 13 BN tử vong chiếm tỉ lệ 7,8%. Tỉ lệ tử vong tăng tương ứng với điểm ERAP tăng dần từ 0 đến 4 và có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 với phép kiểm Cochran-Armitage. Điểm cắt ≥ 2 là tối ưu với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV lần lượt là 92,3%, 63,0%, 17,4% và 99,0%. Ở BN có điểm ERAP ≥ 2 có chênh lệch cao hơn và gấp những BN có điểm ERAP < 2 về tỉ lệ tử vong 20,4 lần. AUC của thang điểm ERAP trong tiên lượng tử vong là 0,817. Chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về AUC của thang điểm ERAP và BISAP trong tiên lượng tử vong với p = 0,0628. Kết luận: Thang điểm ERAP có giá trị tiên lượng tốt tử vong ở BN VTC và tương đương với giá trị thang điểm BISAP.
#viêm tụy cấp #điểm ERAP
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số chuyên đề - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm tụy cấp (VTC) ở trẻ emtại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ năm 2018 đến năm 2021.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 9 năm 2018 đếntháng 10 năm 2021 tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình. Tất cả trẻ em dưới 16 tuổi được chẩn đoánVTC theo tiêu chuẩn Atlanta 2012 được lựa chọn vào nghiên cứu. Thông tin về đặc điểm chung củađối tượng nghên cứu, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị được thu thập bằng phiếunghiên cứu.Kết quả: Có 33 trẻ mắc VTC đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, trong đó có 8 trẻ được chẩn đoán năm 2018-2019, 9 trẻ năm 2020 và 16 trẻ năm 2021. Phần lớn bệnh nhân là nam giới ở độ tuổi học đường (≥6tuổi). Tất cả trẻ đều có biểu hiện đau bụng. Phần lớn trẻ đau bụng từng cơn, mức độ nhẹ và vừa.60,6% trẻ có biển hiện nôn và 24,2% trẻ có sốt. 21,2% bệnh nhân được chẩn đoán VTC do u nangống mật chủ, sỏi mật, 6,1% trẻ mắc VTC do bệnh lý chuyển hóa do gen. VTC không rõ nguyên nhângặp ở 60,6% tổng số đối tượng nghiên cứu. Thay đổi chỉ số huyết học chủ yếu là tăng bạch cầu vàbạch cầu đa nhân trung tính với tỷ lệ lần lượt là 60,6% và 78,8%. Nồng độ lipase máu tăng gấp 3 lầnbình thường gặp ở 92,9% bệnh nhi VTC trong nhóm nghiên cứu, trong khi đó amylase máu tăng gấp3 lần bình thường thì chỉ gặp ở 75,8% bệnh nhi. 36,4% bệnh nhi VTC có tăng CRP. 63,6% bệnh nhiVTC có tình trạng tăng đường máu. Có 27 trẻ (81,8% được điều trị theo phương pháp nội khoa. Điềutrị ngoại khoa chiếm tỷ lệ 18,2 %, chủ yếu là điều trị nguyên nhân). Bệnh nhi VTC điều trị khỏi hoàntoàn chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,7%. 30,3% bệnh nhân xuất hiện VTC tái phát sau điều trị. Tỷ lệ VTCcó biến chứng là 3%. Không có trẻ nào tử vong. Thời gian điều trị trung bình là 11,3± 5,9.Kết luận: Số lượng bệnh nhi VTC đang có xu hướng tăng trong các năm. Đau bụng và nôn là 2 triệuchứng thường gặp nhất. CT Scanner là phương pháp chẩn đoán VTC tốt. Hầu hết các bệnh nhân trongnghiên cứu đáp ứng với điều trị nội khoa đơn thuần. Chỉ định điều trị ngoại khoa chủ yếu là điều trịnguyên nhân gây VTC.
#Viêm tụy cấp #trẻ em #Thái Bình.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ THAY HUYẾT TƯƠNG TRONG PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương trong phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp do tăng Triglyceride (TG). Đối tượng và phương pháp: 14 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tuỵ có trị số TG> 11.3 mml/L, được điều trị thay huyết tương phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp thường quy tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc từ 2/2018 đến 2/2021. Tiến cứu mô tả. Kết quả: Giới nam: 78.6%, nữ: 21.4%; tuổi trung bình 62±17; tiền sử: 64.3% uống rượu, 57.1% rối loạn lipid máu, 42.9% đái tháo đường. Thời điểm nhập khoa; 100% đau bụng trên rốn, 85.7% buồn nôn, nôn; 100% chướng bụng, 71.4% bí trung, đại tiện; 64,3% đau điểm sườn lưng. Chỉ số trung bình Amylase: 642±347 UI/L, TG: 35.7±13.2 mmol/L; Cholesterol: 13.7±4.2mmol/L. CT bụng: 14.3% Baltaza E; 50% Baltaza D; 35.7% Baltaza C. Kết quả, thay huyết tương: 71.4% thay 01 lần; 21.4% thay 02 lần; 7.2% thay 03 lần. Dung dịch thay thế: 85.7% là plasma tươi và 14.3% làAlbumin 5%. Nồng độ TG sau lọc lần 1: giảm từ 35.7 xuống 7.8; sau lần 2: 2.4 mmol/L. Biến chứng: 7.1% tắc quả lọc, 7.1% tắc catheter, 14.3% dị ứng. Tỷ lệ khỏi: 92.9%; tử vong 7.1%. Kết luận:Thay huyết tương là một liệu pháp an toàn và hiệu quả trong phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp do tăng TG; cần được triển khai rộng rãi và thường quy trong bệnh viện.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #hiệu quả liệu pháp thay huyết tương #điều trị viêm tuỵ cấp
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐIỂM BISAP THẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm tụy cấp (VTC) nặng và các yếu tố liên quan đến VTC nặng theo phân loại Atlanta hiệu chỉnh 2012 ở những bệnh nhân (BN) có điểm BISAP<3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu và tiến cứu tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Trong số 134 BN tham gia nghiên cứu, có 29 BN VTC nặng chiếm tỉ lệ 21,6%. Về đặc điểm lâm sàng, có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mạch lúc nhập viện, tỉ lệ BN có nhịp thở ≥ 22 lần/phút và tỉ lệ BN có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg giữa hai nhóm BN VTC nặng và không nặng. Về đặc điểm xét nghiệm và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) bụng có cản quang, trung bình của Hct, nồng độ natri, kali, CRP, trung vị của nồng độ creatinin, AST, glucose, amylase, lipase, triglyceride, tỉ lệ hoại tử tụy và dịch tự do ổ bụng cao hơn ở nhóm BN có VTC nặng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hai yếu tố liên quan đến VTC nặng qua phân tích hồi quy logistic đa biến là nhịp thở ≥ 22 lần/phút (tỷ số chênh 63,52, khoảng tin cậy 95% 7,14 – 564,76) và nồng độ creatinin máu (tỷ số chênh 30,95, khoảng tin cậy 95% 1,35 – 707,61). Kết luận: Nhịp thở ≥ 22 lần/phút và nồng độ creatinin máu là hai yếu tố liên quan đến VTC nặng ở những BN có điểm BISAP < 3.
#viêm tụy cấp #điểm BISAP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM TUỴ CẤP SAU NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG LẤY SỎI ỐNG MẬT CHỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) là một thủ thuật phức tạp, bên cạnh những lợi ích thì thủ thuật này cũng có nhiều biến chứng như chảy máu, thủng tá tràng, viêm tụy cấp (VTC)… Trong đó VTC là một trong những biến chứng sớm hay gặp sau ERCP, mức độ trầm trọng của VTC thể phù nề đến thể hoại tử do liên quan nhiều yếu tố nguy cơ trước, trong can thiệp như: tuổi, giới, giải phẫu cơ Oddi, do can thiệp... Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VTC và xác định một số yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp sau can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ (OMC). Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 61 bệnh nhân (BN) có biến chứng VTC sau can thiệp ERCP lấy sỏi ống mật chủ từ 8/2020 - 7/2022 tại Bệnh viện quân y 354 và Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình 63,4 ± 17,8 (từ 18-98 tuổi); Nam giới 54,1%, Nữ giới 45,9%. Lâm sàng: đau bụng vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị (94,6%), sốt (52,2%), vàng da, niêm mạc (32,5%). Trên phim CT hoặc MRI đường mật: 1 viên sỏi (85,4%). Phần lớn sỏi có kích thước dưới 1 cm (74%), đường kính OMC từ 1-2 cm (82,7%). Có 42,1% bị viêm đường mật cấp tính với mức độ viêm nhẹ và vừa (95%), chỉ có 5% nặng. Nồng độ Amylase ở các bệnh nhân viêm tuỵ cấp khá cao, với trung vị là 529,3 U/l, giá trị lớn nhất ghi nhận được lên tới 5514 U/l. VTC trên nhóm viêm đường mật cấp tính (68,9%) cao hơn so với nhóm không có biến chứng này (36,1%) (p<0,05). VTC trên nhóm có nong bóng là 65,6% và nhóm không nong bóng là 31% (p<0,05), tỉ lệ VTC ở nhóm được đặt stent đường dẫn, viêm tuỵ cấp sau ERCP có sỏi ≥ 1 cm (67,2%) cao hơn nhóm có sỏi < 1cm (16,8%) (p<0,05). Kết luận: VTC là biến chứng sớm hay gặp nhất trong các biến chứng sau nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) lấy sỏi OMC.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #Viêm tuỵ cấp #Sỏi ống mật chủ
ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE THEO PHÂN ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE CỦA HỘI NỘI TIẾT 2010
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) làm tăng nguy cơ biến chứng tại chỗ, VTC tái phát, tần suất biến chứng nhiều hơn và tử vong cao hơn so với các nguyên nhân khác. Do vậy việc xác định được các yếu tố liên quan đến phân độ nặng của tăng TG ở nhóm BN VTC do tăng TG là cần thiết và quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân (BN) VTC. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết 2010. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³ 2000mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng VTC do tăng TG và đánh giá sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG, CRP48, Hb và PT liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0.05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb dài hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu, CRP48, Hb và PT (p<0.05). Viêm tụy cấp do tăng TG có biểu hiện lâm sàng giống với viêm tụy cấp nói chung.
#viêm tụy cấp do tăng triglyceride #tăng triglyceride rất nặng
Tổng số: 59   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6